===============================
🎁Đường link Tài liệu
1. Nguyên nhân gây cảm giác rung
Loại trừ các nguyên nhân ngoài công trình (xe cộ trên đường) trong thiết kế xây dựng. Xét bên trong công trình gây ra rung động là do:
🔲Đi lại
Số liệu thống kê cho thấy khoảng tần số
bước đi thông thường là 1,8Hz≤ $f_p$ ≤2,2Hz. Trong các không gian kín, thường dùng $f_p$ = 1,8Hz trong tư vấn thiết kế. Lý do khoảng cách ngắn trong các phòng dẫn đến tốc độ
đi lại chậm hơn.
- Hoạt động đi lại của con người gây ra
các lực tác dụng lặp lại liên tục lên sàn, coi như mang tính chu kỳ, là tác dụng
liên tục (Steady-state)
Biểu đồ này có thể biểu diễn bằng 4 thành
phần hoạ âm (harmonic) đầu tiên. Lực tác dụng lên sàn ứng với mỗi hoạ âm bằng:
$F_h = \alpha_hQ$, trong đó
+
$\alpha_h$: hệ số ứng với hoạ âm thứ h, theo bảng 3.1 của Tài liệu
+
Q: tải trọng tĩnh trung bình do một người gây ra (nặng 76kg) Q= 76kg.9,81m/s2
=746N
- Ngoài tác dụng liên tục, mỗi bước chân
còn tạo lực xung tương đương $F_I$, tính chất tác dụng là tạm thời. Xác định $F_I$ theo công thức (18) của Tài liệu.
🔍Hoạ âm (harmonic):
mượn tạm khái niệm của Âm học cho từ tiếng Anh này, do âm
thanh cũng là dao động cơ học. Một vật thể vật lý bất kỳ luôn có dao động tự
nhiên ở tần số thấp nhất, gọi là tần số cơ bản $f_p$, đồng thời cũng dao động ở
các tần số hoạ âm, là các bội số (số nguyên lần) của fp. Suy ra $f_h = hf_p$
Tại sao kỹ sư thiết kế phải quan tâm đến các Hoạ âm mà không chỉ $f_p$? Vì
tần số dao động tự nhiên của sàn có thể lớn hơn $f_p$, nhưng không tránh được khả
năng bị cộng hưởng với các Hoạ âm ở tần số bội số lớn hơn của $f_p$, gây ra cảm
giác rung mãnh liệt một cách khó chịu, thậm chí phá hoại kết cấu.
🔲Lên xuống
thang bộ
Tải trọng bước chân khi đi trong thang bộ cao hơn đáng kể
khi đi trên bề mặt phẳng. Tần số bước đi cũng lớn hơn, 3-4,5Hz. Chỉ xem xét 2
hoạ âm đầu tiên khi xác định tải trọng động lên kết cấu thang, theo bảng 3.2 của
Tài liệu.
🔲Nhảy nhót
Các sàn nhà công cộng được sử dụng cho các hoạt động mang
tính nhịp điệu của số đông người. Khoảng tần số các hoạt động này như sau:
- Cá nhân: 1,5Hz – 3,5Hz
- Theo nhóm: 1,5Hz – 2,8Hz
Mật độ của tải trọng theo số liệu thống kê sau:
- Aerobic, gym: 0,25 người/m2
- Nhảy, khiêu vũ: 2,00 người/m2
Tính chất tải trọng loại này là có một lực tiếp xúc trong một
khoảng thời gian khi chân chạm sàn, theo sau là lực bằng zero khi chân nhấc
lên. Hàm lực do đó coi là dạng chuỗi hình sin như công thức (19) của Tài liệu.
Biểu đồ của nó như trong ảnh 2 theo mỗi hệ số tiếp xúc αc, phụ thuộc
thời gian chân tiếp xúc sàn tuỳ từng loại hoạt động. Giá trị αc thấp đại diện
cho tính mạnh mẽ của hoạt động.
Hoạt động theo nhịp điệu có thể gây ra các tải trọng động gấp
nhiều lần tải trọng tĩnh lên sàn nên cần lưu ý khi thiết kế kết cấu.
2. Thực hành thiết kế
1️⃣ Lập sơ đồ thiết kế kết cấu theo phương pháp phần tử hữu hạn
Dung các phần mềm thiết kế xây dựng quen thuộc như Etabs, Safe… Lưu ý để tính
toán rung động, sơ đồ tính toán của sàn sẽ khác với sơ đồ tính khi làm việc
bình thường:
- Dùng Module đàn hồi động của bê tông khi tính toán dao động
riêng: lấy bằng 38.000MPa với bê tông nặng thông thường, 22.000MPa với bê tông nhẹ.
- Dùng phần tử Shell mô hình sàn. Với sàn liên hợp
bêtông-thép, nên mô hình đúng khoảng cách giữa phần sàn bê tông với dầm thép
như ảnh 4 dưới đây
- Mô hình các nút liên kết đều là cứng (ngàm), dù trong sơ đồ làm việc bình thường thiết kế là khớp. Lý do khi dao động, các biến dạng của kết cấu rất nhỏ chưa đủ để thắng lực ma sát của các liên kết.
- Dùng liên kết gối di động ngăn cản chuyển vị đứng cho các
mép sàn có tường ngăn.
- Liên kết sàn với kết cấu vách lõi coi là ngàm cứng
- Khối lượng tham gia dao động: bao gồm trọng lượng bản
thân, tải trọng thường xuyên và phần dài hạn của tải trọng tạm thời (hoạt tải)
trên sàn. Phần dài hạn này có thể lấy theo TCVN 2737:1995, ví dụ bằng 30daN/m2
(20% tổng hoạt tải) với nhà ở. Tài liệu khuyên phần dài hạn này không vượt quá
10% tổng hoạt tải.
2️⃣ Số
liệu dao động
- Hệ số cản nhớt (Damping) ζ, lấy theo mục 4.1.1 của Tài
liệu. Ví dụ ζ
=3% với sàn liên hợp
- Tần số dao động $f_n$
- Khối lượng tham gia dao động: $M_n = r.m_s$
$m_s$: Etabs/ output Table/ Model Definition/ Other
Definitions/ Mass Data/ Table: Mass Summary by Story
$r$: bảng Analysis Results/ Structure Output/ Modal
informations/ Modal Participating Mass Ratios
- Số dạng dao động (mode) cần xét đến:
Nếu dạng dao động cơ bản đầu tiên (thường là mode 1) có tần
số nhỏ hơn $f_{cut-off}$ cho trong bảng 6.1, cần tính toán phản ứng tạm thời
(transient) và ổn định (steady-state). Còn không kỹ sư thiết kế chỉ cần xét đến phản ứng tạm
thời của sàn.
+ Phản ứng tạm thời: tính với tất cả các mode có tần số nhỏ
hơn hoặc bằng 2 lần tầng số dao động cơ bản đầu tiên
+ Phản ứng ổn định: tính với tất cả các mode có tần số nhỏ
hơn hoặc bằng $(f_{cut-off}+2Hz)$
- Chuyển vị của các dạng dao động tại điểm đặt lực kích
thích (excitation) $U_{z,e}$ và điểm cảm nhận rung (response) $U_{z,r}$.
Theo điều 6.3 của Tài liệu, giả thiết rằng lực gây rung tác
dụng lên điểm nguy hiểm nhất sàn dù thực tế sử dụng đường đi chỉ qua điểm đó
trong thời gian ngắn.
Điểm nguy hiểm nhất là điểm cùng là kích thích và điểm cảm
nhận, tại điểm có chuyển vị lớn nhất ứng với dạng dao động có năng lượng lớn nhất
(r lớn nhất).
Chuẩn hoá các chuyển vị này cho việc tính toán như sau:
$\mu_{e,n} = U_{z,e}/U_{z,max}$
$\mu_{r,n} = U_{z,r}/U_{z,max}$
$U_{z,max}$ là trị tuyệt đối chuyển vị lớn nhất ứng với mỗi mode.
Do đó thường mode 1 có $\mu_{e,n}=\mu_{r,n}=1$.
3️⃣ Tính
toán hệ số Phản ứng R
Tính tổng gia tốc tổ hợp dùng phương pháp căn bậc hai bình
phương (SRSS) theo các dạng dao động n và các hoạ âm h để nhận được giá trị Gia
tốc phản ứng $a_{w,rms}$.
$$a_{w,rms,e,r}=\frac1{\sqrt2}\sqrt{\sum_{h=1}^H\left(\sum_{n=1}^N\left(\mu_{e,n}\mu_{r,n}\frac{F_h}{M_n}D_{n,h}W_h\right)\right)^2}$$
Do dữ liệu tương đối nhiều nên có thể sử dụng code VBA cho bảng
tính để tự động tính toán các vòng lặp theo dạng dao động (xem thêm file đính
kèm Ví dụ) để tự động hoá thiết kế kết cấu.
Hệ số phản ứng $R = a_{w,rms}/0,005$ cho phương đứng và
$R = a_{w,rms}/0,00357$ cho phương ngang
4️⃣ Đánh
giá độ rung của sàn
Tư vấn thiết kế dùng hệ số phản ứng R để đánh giá kết cấu sàn đảm bảo yêu cầu
rung động hay không, nói cách khác là rung động không đủ lớn để gây cảm giác
khó chịu, mất tiện nghi.
Cái này theo Tiêu chuẩn, BS 6472:2008 – đánh giá tác động
của rung động lên con người trong công trình, giá trị R không vượt quá giới hạn
trong bảng 5.2 của Tài liệu là đạt yêu cầu.
Trường hợp R lớn hơn giới hạn, xét tiếp đến hệ số hoạt động
VDV (vibration dose value).
Cách làm thực hành cho kỹ sư thiết kế là chọn trước giá trị VDV trong vùng cho
phép theo bảng 5.4 của Tài liệu, ví dụ VDV=0,3 với công trình văn phòng hoạt động
16h ban ngày.
Sau đó tính toán $n_a$ – số lần hoạt động (đi lại, nhảy nhót)
được phép xảy ra trong thời gian nói trên (ví dụ 16h) mà không gây ra cảm giác
khó chịu do rung động của sàn. Xem công thức (41) của Tài liệu.
Nếu $n_a$ rất lớn, điều kiện VDV thoả mãn, vẫn coi sàn đảm bảo
tiện nghi rung động.
5️⃣ Xử
lý rung
Nếu $n_a$ quá nhỏ hoặc bằng 0, nên xem xét điều chỉnh layout kiến
trúc, bố trí đường đi để thay đổi các giá trị $\mu_{e,n}, \mu_{r,n}$ và tính toán lại từ đầu.
Nếu các việc theo sơ đồ các bước thực hành trên đều không đạt
về rung, cần đưa ra sửa đổi về thiết kế xây dựng hoặc cải tạo lại công trình nếu đã thi
công xong.
3. Ví dụ thực tế:
🎉Vẫn là công trình sàn
liên hợp ở phần 1, áp dụng cách làm theo SCI P354 với các file tính như đính
kèm trong phần tài liệu
- Sàn hiện trạng:
Phản ứng ổn định tính toán với 6
mode, phản ứng tạm thời với 3 mode đầu tiên. Hệ số phản ứng R đều rất lớn
và $n_a=0$ cho cả 2 trường hợp. Sàn không đảm bảo tiện nghi về rung động, đúng như
cảm giác thực tế trên hiện trường.
- Sau khi cải tạo cắm thêm 2 cột thép treo sàn:
Hệ số phản ứng ổn định R =5,5 < 8. Hệ số phản ứng tạm thời
R=56,9 < 128. Đều nhỏ hơn các giới hạn cho phép theo Tài liệu. Do đó đảm bảo
tiện nghi về rung động. Thực tế sử dụng hầu như không cảm nhận độ rung.
===============================
🍺Kết luận
- Thiết kế về rung động đã trở nên chính xác và năng suất nhờ
các công cụ phần mềm thiết kế kết cấu theo phần tử hữu hạn.
- Có thể dùng phương pháp của phần 1 cho giai đoạn Thiết kế
Cơ sở, dùng phương pháp chính xác hơn của phần này trong giai đoạn thiết kế Kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ Thi công và đánh giá cải tạo, khắc phục rung động👍.
- Ý nghĩa kinh tế 💸: các kết cấu nhẹ, thi
công nhanh, phục vụ cải tạo, có thể thu hồi sau sử dụng như kết cấu sàn thép,
liên hợp bêtông-thép thường được tư vấn thiết kế lựa chọn do phù hợp với bài toán kinh tế. Việc
tính toán bằng con số cụ thể giúp lượng hoá vật liệu tối ưu đáp ứng chịu lực và
tiện nghi rung động với chi phí xây dựng thấp nhất cho Nhà đầu tư.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét